Điều trị theo Tây y
Muốn điều trị tận gốc và ngăn cản viêm loét cấp tính chuyển thành mãn tính, cần phối hợp tác động vào cả 3 yếu tố:
Ức chế tác động xấu của tác nhân gây bệnh: vi khuẩn
HP, các thuốc NSAID,…
Điều chỉnh lại cân bằng tấn công-bảo vệ: giảm yếu tố tấn công, tăng yếu tố bảo vệ
Tăng tốc phục hồi tổn thương: nhanh chóng phục hồi các vết loét sẵn có
Thuốc điều trị loét được chia làm các nhóm sau
Thuốc kháng toan
Thuốc kháng tiết Là các thuốc làm giảm tiết acid dịch vị qua nhiều cơ chế khác nhau do kháng thụ thể H2, kháng choline, kháng gastrine và kháng bơm proton của tế bào viền thành dạ dày.
Thuốc kháng choline
Thuốc kháng H2: Ức chế sự tiết acid không chỉ sau kích thích histamine mà cả sau kích thích dây X, kích thích bằng gastrine và cả thử nghiệm bữa ăn
+ Thế hệ 2: Ranitidine (Raniplex, Azantac, Zantac, Histac, Lydin, Aciloc…)
+ Thế hệ 3: Famotidine (Pepcidine, Servipep, Pepcid, Quamatel, Pepdine)
+ Thế hệ thứ 4: Nizacid (Nizatidine)
Thuốc kháng bơm proton: Là thụ thể cuối cùng của tế bào viền phụ trách sự tiết acide chlorhydride, do đó thuốc ức chế bơm proton có tác dụng chung và mạnh nhất.
+ Omeprazol (Mopral, Lomac, Omez, Losec).
+ Esomeprazole (Nexium): đồng phân của Omeprazole có thời gian bán huỷ lâu hơn và có tác dụng ức chế tiết Acide và dịch vị tốt hơn..
+ Lanzorprazol (Lanzor, Ogast)
+ Pentoprazole (Inipomp)
+ Rabeprazole (Velox, Ramprazole)
Thuốc kháng Gastrin:
Proglumide (Milide) là thuốc đối kháng gastrin. Nó làm giảm tiết acide khi tiêm gastrin, nhưng không làm giảm khi tiêm histamin, được chỉ định trong điều trị loét có tăng gastrin máu và nhất là trong u gastrinome.
Thuốc bảo vệ niêm mạc:
+ Carbénoxolone (Caved’ s, Biogastrone)
+ Bismuth (Peptobismol, Trymo, Dénol)
+ Sucralfate (Ulcar, Kéal, venter, sulcrafar)
+ Prostaglandine E2 (Cytotec, Minocytol)
Thuốc diệt HP:
+ Nhóm (lactamine như Pénicilline, Ampicilline, Amoxicilline, các Céphalosporines.
+ Nhóm cycline: Tétracycline, Doxycycline.
+ Nhóm macrolides: Erythromycine, Roxithromycine, Azithromycine, Clarithromycine.
+ Nhóm Quinolone và nhóm imidazoles: Métronidazole, Tinidazole, Secnidazole…
+ Nhóm Bisthmus: Như trymo, denol, Peptobismol.
Điều trị theo đông y
ĐIỀU TRỊ BẰNG NAM DƯỢC : DẠ DÀY -TH
Để mang đến sự tiện lợi cho người bệnh, bệnh viện đã bào chế ra sản phẩm dưới dạng viên là DẠ DÀY –TH. Nó có khả năng chữa lành hẳn bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng và tiêu diệt vi khuẩn HP nhanh chóng .
THÀNH PHẦN CẤU TẠO :
Gồm có : Khương hoàng , Dạ Cẩm, Hoằng Đằng, Bạch Truật , Nga Truật …
CÔNG DỤNG SẢN PHẨM
Giải quyết tận gốc cơ chế bệnh sinh :
Trung hoà acid dạ dày,
Làm liền vết loét, sinh cơ lên da non nhanh
Giúp giảm các triệu đau dạ dày,đầy bụng khó tiêu .
(Xem thêm: Làm sao để tăng cường hệ miễn dịch?)
Làm mạnh dạ dày, nhuận tràng, điều hoà trong ruột
Phá huyết tích, lợi tiểu, tiêu thũng
Kháng sinh chống viêm, diệt khuẩn, giải độc.
CÔNG DỤNG MỘT SỐ THÀNH PHẦN CẤU TẠO:
KHƯƠNG HOÀNG ( củ nghệ vàng ).
Vị cay, tính ôn, vào kinh Can, tỳ
– Tiêu thực, tiêu đàm: dùng khi bệnh tiêu hoá bất chất, ăn uốhg kém, bụng đầy; hoặc đòm não gây động kinh và các bệnh đau dạ dày, ợ chua phôi hợp với kê nội kim hoặc mật lợn, mật ong.
– Lợi mật: dùng trong các bệnh viêm gan vàng da hoặc trường hợp mật bài tiết khó khăn; phôi hợp xa tiền tử, chi tử, lô căn
– Giải độc giảm đau:, dùng dịch cốt nghệ châm vào vết thương cho lên da non.
HOÀNG ĐẰNG
Tính vị : Vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh tâm, đại trường, can, vị
Tác dụng: Thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng.Có TP Palmatin có tác dụng ức chế đối với các vi khuẩn đường ruột, Vi khuẩn HP.
Công dụng: kháng sinh, chống viêm, chữa viêm ruột, viêm bàng quang, viêm gan, đau mắt, mụn nhọt, sốt nóng, kiết lỵ.
DẠ CẨM
Tính vị : Vị ngọt, hơi đắng, tình bình
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, làm dịu cơn đau, tiêu viêm, lợi tiểu.
Qua nghiên cứu lâm sàng cho thấy, cây dạ cẩm có tác dụng giảm đau, trung hòa axit trong dạ dày, bớt ợ chua, vết loét se lại, làm lành vết loét . Công dụng: Chữa viêm loét dạ dày, tá tràng,đau dạ dày, đầy hơi khó tiêu. chữa lở miệng, viêm họng
NGA TRUẬT
Tính vị : vị cay, đắng, tính ôn
Quy kinh : Vào kinh Can
Tác dụng : thuốc hành khí. thông huyết, tiêu tích
Chủ trị : trị đau bụng, hoắc loạn
Khí huyết ứ trệ biểu hiện đau bụng, mất kinh, có khối kết ở bụng hoặc đau thượng vị
(Xem thêm - Nha khoa thẩm mỹ đẹp: https://nhakhoathammyhanoi.com/)
Rối loạn công năng vận hóa của tỳ biểu hiện khó tiêu, đầy tức đau bụng và thượng vị, kích thích tiêu hóa.
ĐỐI TƯỢNG DÙNG
Người bị viêm loét dạ dày, loét hành tá tràng, viêm hang vị, loét bờ cong nhỏ, viêm dạ dày mãn
Người bị ợ hơi, ợ chua, đầy bụng, trào ngược dạ dày
Người bị rối loạn tiêu hóa, bị lở mồm, loét miệng
Người bị viêm đại tràng mãn
Người nhiễm vi khuẩn HP ( là nguyên nhân gây loét dạ dày và ung thư dạ dày ).
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁCH DÙNG:
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 04 viên
Dùng trong thời gian 4 – 8 tuần để có kết quả tốt nhất
* Lưu ý:
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng cho người mẫn cảm với thành phần ghi trong sản phẩm
LIỆU TRÌNH ĐIỀU TRỊ ĐỂ CÓ THỂ KHỎI HẲN :
LIỀU ĐIỀU TRỊ DIỆT VI KHUẨN HP :
Uồng ngày 8 viên chia 2 lần trong 30 đến 45 ngày
LIỀU ĐIỀU TRỊ CÁC Ổ LOÉT :
Uống ngày 8 viên chia 2 lần trong 45 đến 60 ngày liên tục, không nên dùng một vài ngày rồi ngừng thì bệnh không thể lành.
DauDaDay.net